Với sự ra đời của loại visa kỹ năng đặc định (特定技能) mới này, thì lao động nước ngoài sẽ chính thức được phép làm việc trong các ngành mà từ trước tới nay vốn không cho phép (hoặc cho phép rất giới hạn) việc tiếp nhận lao động nước ngoài như: xây dựng, đóng tàu, lau dọn vệ sinh…
Để các bạn hiểu rõ hơn và phân biệt được 2 chương trình "Thực tập sinh kỹ năng" và "Kỹ năng đặc định", chúng tôi sẽ có bảng so sánh sau để các bạn dể dàng tìm hiểu cũng như lựa chọn tham gia.
Về cơ bản thì cả 2 chương trình này đều là hoạt động đưa người lao động sang Nhật Bản làm việc, nâng cao tay nghề, kỹ năng, cải thiện tác phong làm việc công nghiệp, ngoại ngữ… sau đó quay trở về làm việc và đóng góp cho Việt Nam.
THỰC TẬP SINH KỸ NĂNG | KỸ NĂNG ĐẶC ĐỊNH |
TƯ CÁCH LƯU TRÚ | |
Người lao động sang Nhật với tư cách Thực tập sinh kỹ năng đi học tập, nâng cao tay nghề, kỹ thuật trong các nhà máy tại Nhật và trở về đóng góp, phát triển cho nước nhà. | Người lao động sang Nhật với tư cách đi lao động có thời hạn, làm việc trong các nhà máy, công ty tại Nhật. |
THỜI GIAN LÀM VIỆC | |
1 – 3 năm | 5 năm |
ĐỐI TƯỢNG | |
Tốt nghiệp THPT trở lên | Thực tập sinh kỹ năng đã hoàn thành chương trình 01 – 03 năm trở về nước Ứng viên chưa từng sang Nhật nhưng có kinh nghiệm, chuyên môn trong lĩnh vực tuyển dụng và ngoại ngữ (tiếng Nhật) nhất định |
YÊU CẦU | |
Không yêu cầu kinh nghiệm và tiếng Nhật trước khi tham gia chương trình. | Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm cũng như trình độ tiếng Nhật cao hơn chương trình Thực tập sinh kỹ năng. Đạt kỳ thi đánh giá kỹ năng và năng lực tiếng Nhật theo từng lĩnh vực tiếp nhận. |
NGÀNH NGHỀ TIẾP NHẬN | |
77 ngành nghề theo quy định của OTIT | 14 ngành nghề cụ thể: 1. Xây dựng (建設業) 2. Điều dưỡng (介護) 3. Đóng tàu (造船・舶用工業) 4. Làm sạch tòa nhà (ビルクリーニング) 5. Bảo dưỡng xe ô tô (自動車整備業 ) 6. Nông nghiệp (農業) 7. Hàng không (航空業) 8. Ngư nghiệp (漁業) 9. Khách sạn (宿泊業) 10. Nhà hàng (外食業) 11. Chế biến thực phẩm (飲食料品製造業) 12. Gia công chế tạo công nghiệp (産業機械製造業) 13. Sản xuất máy công nghiệp (素形材産業) 14. Điện – điện tử – viễn thông (電気電子情報関連産業) |
MỨC LƯƠNG | |
25 ~ 32 triệu / tháng + Chưa bao gồm tăng ca (nếu có) + Tùy theo tỷ giá Yên từng thời điểm khác nhau |
Lương cao hơn Thực tập sinh kỹ năng và tương đương với người Nhật cùng một trình độ trong ngành nghề đó. |
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC | |
Không được thay đổi công ty làm việc trong suốt thời gian thực tập. | Có thể thay đổi công ty nếu có lý do chính đáng. |
CHẾ ĐỘ | |
Không được phép đưa gia đình sang Nhật trong thời gian thực tập. | Không được phép đưa gia đình sang Nhật trong thời gian làm việc 05 năm. |
CƠ HỘI LÀM VIỆC LÂU DÀI TẠI NHẬT | |
+ Chương trình thực tập 1 năm: chỉ được tham gia 1 lần. + Chương trình thực tập 3 năm: có thể được gia hạn thêm 2 năm nếu thi đậu kỳ thi tay nghề tại Nhật và có công ty tiếp nhận làm việc. |
|
THỜI ĐIỂM HIỆN TẠI | |
Chương trình đang có hiệu lực. | Chương trình có hiệu lực từ tháng 4/2019. |
Để giải quyết vấn đề thiếu hụt nguồn nhân lực với số lượng lớn ở các ngành nghề, Chính phủ Nhật Bản đã nghiên cứu và thông qua luật mới để tiếp nhận được nguồn nhân lực có trình độ kỹ năng và kinh nghiệm nhất định cùng yêu cầu về năng lực ngoại ngữ phù hợp.
Đối tượng của chương này sẽ có trình độ và yêu cầu thấp hơn Kỹ sư nhưng cao hơn Thực tập sinh kỹ năng, có thể xem là nhân sự trình độ bậc trung. Chương trình mới này cũng được chia thành 2 là: Chương trình Kỹ năng đặc định số 1 và chương trình Kỹ năng đặc định số 2.
Chương trình Kỹ năng đặc định số 1 này cho phép 2 đối tượng sau được tham gia:
- Thực tập sinh kỹ năng đã hoàn thành chương trình 03 năm trở về nước.
- Ứng viên chưa từng sang Nhật nhưng có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn và ngoại ngữ (tiếng Nhật) nhất định tùy ngành nghề.
- Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm cũng như trình độ tiếng Nhật cao hơn chương trình Thực tập sinh kỹ năng.
- Đạt kỳ thi đánh giá kỹ năng và năng lực tiếng Nhật theo từng lĩnh vực tiếp nhận.